Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cách trồng và chăm sóc hoa cúc thược dược ( Dahlias)

 

Cách trồng và chăm sóc hoa cúc thược dược


Thược dược là những loài hoa đông xuân hoặc được trồng quanh năm ở những vùng khí khậu ôn hòa như mộc châu hoặc Đà Lạt. Thược dược có rất nhiều màu sắc và hình dạng, từ những bông hoa cúc nhỏ trải thảm cho đến những bông hoa có kích thước như chiếc đĩa ở trên những thân cây dài 6 mét 1,8m. Có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ, Thược dược  tự hào với hơn 20.000 giống cây trồng và đã trở thành loài yêu thích của các nhà nhân giống cây trồng cũng như các buổi trình diễn hoa.

 Mặc dù chúng có thể hơi thất thường và kén chọn thời tiết và điều kiện trồng trọt, nhưng nhiều giống cây trồng mới lai tạo thích nghi khá tốt với điều kiện sống ở Việt Nam. 

Mặc dù thường được dán nhãn là cây thân thảo lâu năm , nhưng Thược dược  thường chỉ trồng được vào mùa đông, xuân nơi nền nhiệt thích hợp để chúng phát triển. Tuy nhiên, chúng sẽ phát triển nhanh chóng mỗi mùa, thường đạt đến độ chín và nở hoa trong khoảng tám tuần.

Chăm sóc hoa thược dược

Đối với những bông hoa tuyệt đẹp như vậy, Thược dược  thực sự khá dễ trồng. Tương tự như nhiều loài hoa khác, hoa cúc Thược dược  được trồng từ củ, có thể bắt đầu trồng trong nhà vào cuối thu và chuyển ra ngoài trời khi nguy cơ băng giá đã qua đi. (Tương tự như vậy, bạn có thể đợi cho đến khi đất ấm lên và khô một chút vào mùa xuân, sau đó trồng chúng trực tiếp ngoài trời.)

Thược dược  đã sẵn sàng để cắt khi những bông hoa trung tâm đã nở hết. Thu hoạch hoa nở vào buổi sáng, khi cây đầy nước để đảm bảo hoa tươi lâu nhất. Khi bạn mang chúng vào trong nhà, hãy nhúng thân cây vào nước nóng (không sôi) 2 hoặc 3 inch  5cm . Để chúng ở đó cho đến khi nước nguội, sau đó sắp xếp theo ý muốn.



Ánh sáng

Để ra hoa tốt, Thược dược  cần có ánh nắng đầy đủ , tốt nhất là ít nhất sáu đến tám giờ một ngày. Ở những vùng khí hậu nóng hơn ), chúng sẽ hoạt động tốt hơn với một chút bóng râm trong giờ cao điểm buổi chiều, khi mặt trời đặc biệt nóng và do đó có thể có nguy cơ làm cháy cây.

Đất

Thược dược  thích một loại đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, có nhiều chất hữu cơ và độ pH của đất khá trung tính khoảng 6,5. Nếu bạn đang trồng củ thược dược trong các chậu chứa, hãy trộn một chút đất vườn để giữ ẩm tốt hơn — đất trong chậu có thể khô nhanh chóng và điều đặc biệt quan trọng là phải giữ ẩm cho củ cho đến khi chúng có đủ rễ.

Nước

Thược dược  - đặc biệt là cây non - không cần nhiều nước để phát triển. Trên thực tế, việc tưới quá nhiều nước cho cây thực sự có thể gây ra nhiều vấn đề tiềm ẩn hơn, vì quá nhiều nước có thể khiến chúng bị thối rữa. Vì rễ của cây thược dược gần với bề mặt của đất, nên lượng mưa điển hình vào mùa hè thường có thể đủ. Nếu bạn có ít hơn 1 inch mưa trong bảy ngày (hoặc đang đối phó với nhiệt độ đặc biệt nóng), hãy lên kế hoạch bổ sung bằng cách tưới nước bổ sung. Tuy nhiên, với Thược dược , điều quan trọng là không bao giờ để đất bị khô - bởi vì chúng không bám rễ sâu, lớp đất khô trên cùng tương đương với một cây khô.

Nhiệt độ và độ ẩm

Thời điểm đặc biệt quan trọng khi nói đến việc trồng và phát triển Thược dược , vì chúng sẽ phải vật lộn để phát triển trong đất lạnh. Chờ cho đến khi đợt sương giá cuối cùng của mùa đông qua đi và nhiệt độ mặt đất đạt khoảng 60 độ F 18 độ C (bạn có thể bắt đầu trồng củ trong nhà trước thời hạn nếu muốn).

Ngoài ra, Thược dược  thích độ ẩm khi được bảo quản dưới dạng củ, nhưng không yêu cầu độ ẩm bổ sung trong môi trường của chúng khi phát triển trong suốt mùa xuân và mùa hè ở ngoài trời.

Phân bón

Thược dược  được hưởng lợi rất nhiều từ việc được xử lý bằng phân bón - chúng càng có nhiều dinh dưỡng, chúng sẽ phát triển nhiều rễ hơn, và sau đó hoa của chúng sẽ lớn hơn (và nhiều hơn). Dù bạn chọn loại phân bón nào, hãy tìm loại có tỷ lệ nitơ thấp và không bón cho cây sau tháng 8. Bạn sẽ sớm đào và cất giữ củ và bạn muốn chúng sẵn sàng hoạt động .

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Các loài gây hại mà bọ Thược dược  nhiều nhất khá điển hình đối với các loài hoa nở theo mùa tương tự khác. Vấn đề lớn nhất chắc chắn là sên , đặc biệt là trong khi Thược dược  còn  nhỏ. Sâu bướm, bọ trĩ và cũng có thể đặt ra một vấn đề. 

Thược dược  cũng có thể dễ bị bệnh phấn trắng và các bệnh nấm khác. Giữ cho tán lá càng khô càng tốt bằng cách cho phép không khí lưu thông tốt. Nếu bạn nhận thấy bị nhiễm bệnh, hãy điều trị bằng dầu neem hoặc một giải pháp tự nhiên khác.




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n