Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cách trồng và chăm sóc cây dương xỉ đà điểu (Ostrich Ferns)

 

Cách trồng dương xỉ đà điểu


Dương xỉ đà điểu ( Matteuccia struthiopteris) đặc biệt sặc sỡ. Những caay dương sỉ này tạo ra những cụm lớn, thẳng đứng của những chiếc lá có màu xanh lục trung bình được phân cắt mịn, trông giống như những chùm lông dài của đà điểu. Xuất hiện từ gốc vào mùa xuân, những lá thực vật này phát triển theo cách tương tự như những cây dương xỉ xoăn quen thuộc khi chúng vươn ra. Mỗi chiếc lá có thể dài tới 4 feet 1,2m.

Toàn bộ cây thân rễ thẳng đứng, hình vòm, lan rộng từ 5 đến 8 feet và cao từ 2 đến 3 feet, thậm chí cao tới 6 feet 2m ở những vùng khí hậu ẩm, mát trong tự nhiên.

Các lá vô trùng tạo ra một vương miện lớn, có hình dạng giống như một cái bình, xung quanh các lá màu nâu sẫm ít sặc sỡ, không có gai, mọc thẳng và màu nâu sẫm. Khi mùa hè tiếp tục, các lá màu mỡ thường héo và trở nên rách nát vào đầu mùa thu vì chúng mất hoàn toàn lá chét (sớm hơn hầu hết các loại dương xỉ) và không hoạt động vào mùa đông.


Có nguồn gốc từ đông Bắc Mỹ, đông Á và Châu Âu, dương xỉ đà điểu là một trong những loài dương xỉ bản địa phổ biến nhất,. Các cây này chịu nhiệt đến -4 độ F -20 độ C.


Chăm sóc dương xỉ đà điểu

Mỗi mẫu vật có một thân rễ ngắn nhưng tạo ra các nhị dài. Sau khi trồng, dương xỉ đà điểu lây lan nhanh chóng và có thể được coi là xâm lấn .

Cung cấp kết cấu và hình thức hấp dẫn, chúng tạo điểm nhấn  tốt cho bó hoa và có khả năng chống lại thỏ và hươu.



Ánh sáng

Cây dương xỉ này phát triển một phần trong bóng râm hoàn toàn. Nói chung, bóng râm thoáng là tốt nhất. Lá có thể chuyển sang màu vàng và cháy nếu phơi dưới ánh nắng đầy đủ. Chỉ khi được trồng ở vị trí đặc biệt mát mẻ, ẩm ướt thì cây mới có thể chịu được nắng đầy đủ.

Đất

Cung cấp cho dương xỉ đà điểu đất sét nặng, giàu mùn và ẩm. Duy trì độ pH trung tính từ 5 đến 6,5. Có nguồn gốc từ đầm lầy và lòng lạch, chúng sẽ chịu được một số xói mòn và nhiều độ ẩm.

Nước uống

Tưới nước trong suốt mùa hè để duy trì điều kiện trung bình đến ẩm ướt. Nếu không có đủ độ ẩm, tán lá có thể ngủ đông quá sớm.

Cắt tỉa

Không cần cắt tỉa nhiều, nhưng cắt tỉa nhẹ giúp dương xỉ trông tươi tốt. Làm sạch bất kỳ lá cũ hoặc có hình dạng khó hiểu. Tỉa những tán lá chết và những lá màu mỡ vào cuối mùa đông.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n