Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng và chăm sóc bèo tấm ( Duckweed)

 

Cách trồng và chăm sóc bèo tấm


Bèo tấm (Lemna spp.) Là một trong những loài thực vật có hoa nhỏ nhất trên Trái đất. Chi Lemna thường sinh ra bằng cách nảy chồi, nhưng hiếm khi được nhìn thấy do kích thước nhỏ bé của nó. Khi nó ra hoa, những bông hoa nhỏ li ti, màu xanh lục, đơn giản và có thể là hoa đực hoặc cái. Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ báo cáo rằng chi Wolfia của bèo tấm có hoa nhỏ nhất thế giới. Một cách tự nhiên, bèo tấm trải thảm cho vùng nước yên tĩnh, bồng bềnh duyên dáng và bảo vệ các sinh vật sống dưới nước. Gật đầu với tên gọi thông thường của nó, bèo tấm là thức ăn yêu thích của vịt và cả rùa, cá vàng, cá rô phi, cá chép và cá koi. Có nguồn gốc ở phần lớn Bắc Mỹ. Thích nghi với nhiều nhiệt độ, nó cũng có thể được trồng dễ dàng ngoài trời trong các ao và trong nhà, gần cửa sổ đầy nắng, trong bể cá lớn. Bèo tấm có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và Trung Mỹ, Châu Á, Châu Phi và Châu Âu. Cây cũng đã được đưa vào Úc và Nam Mỹ.

Bèo tấm thông thường (Lemna nhỏ)giữ nước sạch, ngăn ngừa tảo phát triển quá mức và cho cá ăn nhiều. Cây dài từ 1/16 đến 1/8 inch. Mỗi cây có một đến ba lá màu xanh nhạt, phẳng và hình bầu dục. Mỗi chiếc lá có một rễ giống như sợi tóc buông thõng xuống nước. Các túi khí thu nhỏ giữ cho cây luôn nổi. Bèo tấm thông thường có tuổi thọ ngắn, nhưng chúng trải thảm nhanh chóng và thậm chí có thể xâm lấn. Khi nó ra hoa, mỗi bông hoa đơn giản, giống như chiếc cốc có kích thước 1mm, chỉ có thể nhìn thấy bằng kính lúp. Chất tiết dính từ cây súng, thu hút ruồi, ve, nhện và ong, sau đó góp phần vào quá trình thụ phấn của cây (nếu không cây có thể tự thụ phấn hoặc thụ phấn nhờ gió). Nòng nọc, hải ly và chim cũng thích cây này. 

Chăm sóc bèo tấm

Mua một ít bèo tấm từ cửa hàng hoặc ao hồ. Vì cây thủy sinh này có thể được nuôi dưỡng bằng không khí nên nó là một loại cây rất dễ trồng trong nhà và ngoài trời.

Để trồng Bèo tấm thông thường trong nhà, hãy phủ bên ngoài bể cá bằng giấy tiếp xúc màu đen. Lắp đặt một máy lọc và một máy bơm nhỏ ở tốc độ thấp nhất để cung cấp oxy cho nước. Đổ đầy nước vào bể cá hoặc, nếu bạn không có sẵn nước ao, hãy sử dụng nước máy. Để nước máy qua đêm để clo bay hơi.

Để trồng Bèo tấm thông thường trong ao vườn, hãy nhớ theo dõi sự phát triển của nó. Nếu cây phủ kín toàn bộ ao, nó có thể làm cạn kiệt ôxy và giết chết những con cá đang bơi bên dưới lớp thảm đang phát triển nhanh của nó. (Mặc dù cây tạo ra ôxy vào ban ngày, nhưng nó tiêu thụ nó vào ban đêm, điều này có thể vượt quá lượng tạo ra và dẫn đến cá chết.) Vớt hết bèo thừa trên mặt ao. Trong khi tảo có thể sẽ phát triển mạnh trong bể cá khi có ánh sáng chiếu qua kính, Bèo tấm thông thường có xu hướng phát triển nhanh hơn tảo trong ao.



Ánh sáng

Cần có ánh nắng đầy đủ để có kết quả tốt nhất, nhưng cây sẽ chịu được ánh sáng từ thấp đến cao và nước mềm hoặc cứng. Đặt bể cá ở vị trí nắng ấm, nơi nó nhận được ít nhất sáu giờ ánh sáng mặt trời mỗi ngày nếu có thể. Ánh sáng quang phổ đầy đủ, chất lượng cao và việc bổ sung các khoáng chất vi lượng trong quá trình thay nước sẽ khuyến khích sự phát triển dày đặc hơn.

Nước 

Bèo thường mọc nhanh, nổi trên mặt nước lặng. Giữ cho nước yên tĩnh với ít hoặc không có dòng chảy; Nếu nước di động quá nhiều, cây sẽ không phát triển nhanh chóng.

Nếu muốn, hãy trồng riêng nó trong một thùng hình chữ nhật sâu ít nhất 5 inch, 10cm dài 18 inch  40cmvà rộng 12 inch 25cm. Đổ đầy nước đã khử clo. Làm sạch bình chứa, nhưng không sử dụng hóa chất hoặc xà phòng. Thêm nước. Nếu nước máy đã qua xử lý được sử dụng thay cho nước ao, hãy thêm phân bón thực vật. Thêm không khí vào nước bằng ống hút khoảng 10 phút một lần cho đến khi nước có dấu hiệu oxy hóa (hoặc sử dụng máy tạo oxy trong nước thích hợp). Kiểm tra độ pH bằng máy đo pH. Nó phải có độ pH trung tính từ 6,0 đến 8,0, tốt nhất là chỉ trên 7. Thêm bèo tấm. Xử lý cây nhẹ nhàng. Để thu hoạch, sử dụng lưới cá hoặc bộ lọc cà phê để vớt bèo đang phát triển và chuyển chúng vào bể cá, hồ cá hoặc ao.

Phân bón

Thêm phân bón dạng lỏng cân bằng 10-10-10 có sắt, có thể được tìm thấy ở cửa hàng cá cảnh. Pha loãng phân bón với lượng nước gấp 4 đến 5 lần bình thường.

Nhiệt độ

Bèo tấm thường thích nghi với nhiệt độ. Để có kết quả tốt nhất, hãy duy trì nhiệt độ từ 63 đến 79 độ F. 19-25 độ c


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n