Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng hoa cẩm tú cầu lá sồi (Hydrangea quercifolia)Oakleaf Hydrangea

 

Cách trồng hoa cẩm tú cầu lá sồi



Cây cẩm tú cầu lá sồi ( Hydrangea quercifolia) là một loại cây bụi rụng lá có hoa với những cụm hoa lớn và những chiếc lá lớn đặc biệt với các thùy giống như của cây sồi. Quercifolia có nghĩa là " lá sồi " trong tiếng Latinh). Loại cây bụi này được đánh giá cao vì hoa lâu tàn, có màu trắng nhưng chuyển dần sang màu hồng tía. Thường mọc cao từ 4 đến 8 feet (1,2-2,4m), loại cây bụi nhiều thân này lây lan bằng cách đâm chồi , và có thói quen sinh trưởng thẳng đứng.

Cây cẩm tú cầu lá sồi là một cây mẫu tốt và nó cũng hoạt động tốt như một cây trồng nền hoặc khi trồng đại trà trong các ranh giới cây bụi hoặc các khu vườn đất trống. Những chiếc lá to tạo cho những cây này một kết cấu thô, tạo sự tương phản với những cây có những nét thanh mảnh hơn.

Trồng cây cẩm tú cầu lá sồi mới vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa xuân khi cây không hoạt động và nó sẽ không bị căng thẳng bởi nhiệt độ cao hơn. Màu sắc của tán lá mùa thu rất hấp dẫn - những chiếc lá da chuyển sang màu tím, cam-đồng hoặc đỏ.

Chăm sóc hoa cẩm tú cầu lá sồi

Cây bụi này sẽ phát triển tốt nhất khi được trồng trong đất hơi chua, giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt dưới ánh nắng mặt trời hoặc bóng râm một phần. Nó phát triển mạnh trong đất ẩm; một lớp mùn dày phủ lên vùng rễ sẽ giúp giữ độ ẩm cho đất.



Ánh sáng 

Trong môi trường sống bản địa của chúng, hoa cẩm tú cầu lá sồi là loài thực vật ưa ẩm ướt, vì vậy chúng rất ưa thích bóng râm buổi chiều, đặc biệt là ở vùng khí hậu phía nam, nơi có thể cần bóng râm gần như đầy đủ. Ở phía Bắc, hoa cẩm tú cầu lá sồi có thể đón nắng đầy đủ. Quá nhiều bóng râm có thể làm giảm cường độ của màu mùa thu.

Đất

Trồng hoa cẩm tú cầu lá sồi trong đất thoát nước tốt với độ pH của đất hơi chua , được bổ sung nhiều phân trộn.

Nước

Những cây này thích đất ẩm, và càng nhận được nhiều ánh sáng mặt trời, chúng càng cần nhiều nước hơn. Phủ một lớp mùn dày lên mặt đất sẽ giúp duy trì độ ẩm cho đất.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cẩm tú cầu lá sồi thường sống tốt trong điều kiện khí hậu trong ấm áp , nhưng mùa đông quá lạnh gây hại cho nụ hoa , đặc biệt là với cây bụi non.

Phân bón

Loại cây này thường không cần bón phân, đặc biệt nếu bạn phủ lớp phủ lên vùng rễ. Khi trồng trên đất kiềm, thỉnh thoảng bón cho cây phân chua có thể có lợi.

Sâu bọ và bệnh tật thông thường

Cẩm tú cầu lá sồi không bị sâu bệnh hại nghiêm trọng, nhưng có thể xảy ra bệnh phấn trắng hoặc cháy lá không đe dọa Rệp và nhện đôi khi cũng có thể xuất hiện.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n