Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây Trầu bà lá xẻ

 

Cách trồng và chăm sóc cây Trầu bà lá xẻ


Bất cứ ai có một không gian xanh trong nhà đều có thể có ít nhất một loại Trầu bà , phổ biến nhất là Trầu bà leo . Tất cả các giống của trầu bà đều đẹp, nhưng người anh em họ của trầu bà, Trầu bà lá xẻ, cũng xứng đáng được chú ý một chút. Trầu bá lá xẻ có thể đặc biệt hữu ích nếu bạn có một căn hộ nhỏ Không đủ không gian cho những cây tán lớn.

Marc Hachadourian, Giám đốc chuyên gia của vườn bách thảo NewYork cho biết " giống cây trầu bà lá xẻ là một giải pháp hoàn hỏa cho những người muốn trông giống một loài hoa đỗ quyên nhưng thiếu không gian để trồng các loại cây trong nhà. Những tán lá có răng và kết cấu màu xanh lá cây tươi sáng là một cách dễ dàng để tạo thêm điểm nhấn nhiệt đới cho một ngôi nhà hoặc căn hộ nhỏ”.

Nguồn gốc xuất sứ

 Cây Trầu bà lá xẻ là thành viên của họ Ráy. Có có nguồn gốc ở Brazil với tên gọi Winterbourn Philodendron, nhưng được đổi tên thành Philodendron Xanadu bởi House Plants of Australia vào năm 1988.  
Cây trầu bà lá xẻ có thể trồng trong nhà hoặc ngoài trời. Nó có xu hướng trải tán lá "có răng" rộng hơn thay vì mọc thẳng đứng, đôi khi có chiều rộng tới 5 feet; nếu để trong nhà, tán nó sẽ không phát triển.

Xin lỗi những người yêu động vật: theo ASPCA , loại cây này gây độc cho chó mèo.


Cách chăm sóc cây trầu bà lá xẻ

Vì trầu bà lá xẻ là một loại cây nhiệt đới, nó thích ánh sáng gián tiếp từ trung bình đến sáng. Nếu xanadu của bạn ở trong nhà, điều này có nghĩa là nó có thể hoạt động tốt nhất bằng cửa sổ có rèm che hoặc thứ gì đó lọc ánh sáng mặt trời. Bằng cách đó, ánh sáng không chiếu trực tiếp vào cây nhưng vẫn có đủ thời gian nắng. Đối với cây phát triển ngoài trời, khu vực có bóng râm nhẹ là tốt nhất.

Về thói quen tưới nước của bạn, những cây này thích hơi khô giữa các lần tưới, vì vậy hãy luôn kiểm tra đất bằng cách thò ngón tay xuống khoảng một đốt để đảm bảo bạn không tưới quá nhiều. Nếu đất ẩm khi chạm vào, hãy đợi một chút trước khi tưới lại.

Xanadu có thể có khu vực có độ ẩm cao hơn, nhưng nó cũng đã thích nghi với các điều kiện trong nhà bình thường hơn, vì vậy độ ẩm không phải là mối quan tâm nhiều như bón phân. Cần thường xuyên bón phân để cây phát triển tốt nhất.

Loại trầu bà này có khả năng chống sâu bệnh cao, nhưng thỉnh thoảng vẫn có thể bị rệp sáp gây hại. Nếu bạn tìm thấy một vết bẩn, hãy lau sạch nó bằng cách sử dụng chất tẩy rửa diệt côn trùng hoặc dầu neem. Lau và rửa lá thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa sâu bệnh bám vào cây của bạn.

Cách nhân giống cây trầu bà

Bạn có thể nhân giống trầu bà lá xẻ thông qua chia gốc hoặc cắt cành.  

Để nhân giống thông qua phân chia, khi bạn thay chậu cho cây, hãy tách một phần cây bằng cách nhẹ nhàng tách một “cụm” của cây ra và cẩn thận tách rễ, sau đó thay chậu vào thùng riêng.

Để nhân giống bằng cách cắt cành, cẩn thận cắt bỏ một chồi bên và loại bỏ hầu hết các lá; để lại hai hoặc ba vị trí gần đầu. Đặt vết cắt vào đất và nó sẽ mọc rễ sau hai đến ba tuần.

Lần tới khi bạn đang tìm kiếm một loại cây nhiệt đới đẹp lạ không chiếm nhiều diện tích như loài quái vật của bạn, hãy xem xét những chiếc lá đẹp và thú vị của cây Trầu bà lá xẻ.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n