Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Dược liệu Sở dầu

 

Hình ảnh quả, cây Sở dầu

Hình ảnh quả, cây Sở dầu

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sở dầu

Sở dầu, Du trà, Chè dầu - Camellia oleifera Abel (C. drupifera Lour.), thuộc họ Chè - Theaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn cao 11m, thân to 8-12cm, xám xám. Lá có phiến to 6-8 x 2,5-4,5cm, hơi dày, không lông. Hoa màu trắng, xếp 1-2 ở nách lá ở cuối các nhánh; không cuống, rộng 5-6(9)cm; lá bắc và lá đài 6-7 hình bán nguyệt, dài 7-9mm, lưng có lông tơ bạc; cánh hoa dài 3,5cm; nhị nhiều, bao phấn lõm ở đầu; bầu tròn, có lông trắng, vòi nhuỵ 3-4, rời nhau từ gốc. Nang 3-4 mảnh, mập, to 3-5cm, có lông vàng; hạt dài 2,5cm.

Ra hoa tháng 6-8.

Bộ phận dùng: Dầu hạt, rễ, vỏ - Oleum, Radix et Cortex Camelliae Oleiferae. Dầu có tên là Du trà du

Nơi sống và thu hái: Cây được trồng ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây được trồng ở các tỉnh Bắc bộ và Trung bộ. Người ta thu hái quả vào mùa thu, phơi khô, đập lấy hạt, gia công cất lấy dầu. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô. Người ta sử dụng cả khô dầu.

Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu béo 30% chủ yếu gồm các acid béo.

Tính vị, tác dụng: Rễ, vỏ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tán ứ tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống. Dầu hạt vị ngọt, đắng, tính ấm; có tác dụng nhuận tán, hoạt trường, sát trùng giải độc. Khô dầu vị ngọt, có độc, có tác dụng sát trùng.

Công dụng: Cây được trồng lấy hạt cho dầu, dùng ăn được hoặc dùng trong công nghiệp. Quả dùng để duốc cá. Rễ cây được dùng trị viêm hầu cấp, đau dạ dày, bong gân; rễ và vỏ dùng trị gãy xương, sái trẹo chân. Dùng 30-60g, dạng thuốc sắc. Dầu hạt dùng trị táo bón, tắc ruột co thắt, đau bụng do giun đũa.

Dùng ngoài trị bệnh về da đầu, mụn nhọt và bỏng.

Khô dầu dùng ngoài trị bệnh ngứa da, diệt ruồi xanh.

Đơn thuốc:

1. Đau dạ dày: Rễ Sở 45g, sắc uống.

2. Tắc ruột co thắt: Dầu hạt Sở 30-60g dùng uống với nước.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n