Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu Dây ruột gà, Mộc thông

 

 Cây Dây ruột gà, Mộc thông - Clematis chinensis Osbeck, thuộc họ Hoàng Liên - Ranunculaceae.

Uy Linh Tiên - Dây Ruột Gà | Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
 Hình ảnh cây dây ruột gà

Dây ruột gà, có tên khoa học: Clematis chinensis là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Osbeck mô tả khoa học đầu tiên năm 1757.

2. Một số bài thuốc thường dùng: theo Bác sĩ Nguyễn Hương

Chữa đau nhức xương khớp:

Bài 1: Rễ ruột gà 12g, quế chi 8g, phụ tử chế 8g, độc hoạt 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, cho vào ấm đổ 500ml nước, sắc nhỏ lửa còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. 15 ngày một liệu trình

Bài 2: Rễ ruột gà 12g, phòng kỷ 10g, thổ phục linh 10g, tán nhỏ, hãm uống thay trà trong ngày.

Bài 3: Rễ ruột gà, cốt toái bổ, thạch cao, kê huyết đằng, sinh địa, đan sâm, rau má, hy thiên, khương hoạt, thổ phục linh, thiên hoa phấn, mỗi vị 12g; bạch chỉ 8g; cam thảo 4g, sắc 500ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250ml, uống làm 2 lần trong ngày, 3 tuần một liệu trình. Bài thuốc này thích hợp với người thể nhiệt với biểu hiện là các khớp sưng đau, lưỡi vàng, táo bón áp dụng sẽ hiệu quả.

Chữa nấc cụt: Rễ ruột gà và mật ong mỗi thứ 30g, hãm uống thay trà lúc còn nóng.

Hỗ trợ điều trị đau vai gáy: Rễ ruột gà, hoàng kỳ, đương quy, bạch thược, sinh khương mỗi vị 12g; cát cánh, độc hoạt, mộc qua mỗi vị 16g; đại táo 10g; quế chi 8g; cam thảo 6g. Sắc 800ml nước, sắc nhỏ lửa còn 200ml, uống làm 3 lần trong ngày. 1 tuần một liệu trình.

Chữa mỏi nhức lưng khi lao động nặng: Rễ ruột gà, độc hoạt, đan sâm, tang ký sinh, ngưu tất mỗi vị 12g; phòng phong, quế chi, tế tân, chỉ xác, trần bì, mỗi vị 8g. Sắc 500ml nước, sắc nhỏ lửa còn 200ml, uống làm 3 lần trong ngày. 2 tuần một liệu trình.

Lưu ý: Những người suy nhược khí huyết hư không dùng bài thuốc trên. Đối với những người mắc bệnh mạn tính muốn dùng những bài thuốc trên phải đến cơ sở chuyên môn để bắt mạch, kê đơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n