Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây thủy sinh Cây dương xỉ java

 

Cây Dương Xỉ Java – Java Fern- Microsorum pteropus

Người chơi Thủy Sinh Việt Nam vốn không lạ lẫm gì với cây Dương Xỉ Java. Hầu hết các cửa hàng cá cảnh, thủy sinh đều bán loại cây Dương Xỉ này. Dễ trồng, giá rẻ, đẹp là những ưu điểm của loài cây Dương Xỉ này.

  • Mức độ chăm sóc: Dễ dàng
  • Ánh sáng: Thấp đến Trung Bình
  • Vị Trí: Tầng trung
  • Điều kiện nước: 68 – 82 º F, KH 3-8, pH 6,0 – 7,5
  • Sinh Trưởng: Thân dễ
  • Kích thước: 20cm
  • Màu sắc: Xanh
  • Bổ sung: Phân nước
  • Xuất xứ: Trang trại của Mỹ
  • Họ: Polypodiaceae

Cây Dương Xỉ Java là một trong những nhân tố ấn tượng trong một bể cá hoặc bể thủy sinh. Lá của chúng có thể phát triển tới độ dài 20cm, theo thân rễ của chúng. Cây Dương Xỉ Java rất dễ chơi, chúng không chỉ trong các bể nuôi cá cảnh thông thường, trong bể thủy sinh, thậm chí còn được chơi trong bể cá ali và các loài cá lớn khác ở Nam Mỹ.

Hình ảnh cây Dương Xỉ Java
Dương Xỉ Java vô cùng phổ biến trên thị trường

Cây Dương Xỉ Java cần một nguồn sáng vừa phải, cung cấp cho chúng ít nhất 2w/1gallon nước với quang phổ từ 5000 tới 7000 K, với một phần hoặc ngập nước hoàn toàn.

Cây Dương Xỉ Java sẽ phát triển trong một bể cá hơi kiềm với dKH 3-8, pH 6,0 – 7,5. Chúng phát triển nhanh chóng từ dễ và vị trí ngẫu nhiên trên lá. Chúng có thể được trồng đơn lẻ hoặc theo nhóm trong bể cá.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n