Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Tục tuỳ

 

Cây dược liệu cây Tục tuỳ - Euphorbia lathyris L

Theo đông y, dược liệu Tục tuỳ Vị cay, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng hành thuỷ, phá huyết tán ứ. thường dùng chữa thuỷ thũng trướng mãn, huyết kết làm kinh nguyệt bế tắc, đàm ẩm trưng kết, nhị tiện không thông. Dùng dưới dạng thuốc sương nghĩa là đã bỏ vỏ, lấy nhân ép bỏ dầu, dùng bã. Ngày dùng 0,3-0,6g bã này. Dùng ngoài đắp lên những chỗ mẩn ngứa.

1. Hình ảnh một số bộ phận của cây Tục tuỳ

Hình ảnh một số bộ phận của cây Tục tuỳ

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Tục tuỳ

Tục tuỳ - Euphorbia lathyris L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Mô tả: Cây thảo sống hai năm, có rễ trụ to, thân rỗng, có thể cao tới 1,2m. Lá có thân nguyên, mọc đối chữ thập, không cuống, phiến hình tim ở gốc, dài gấp 5 lần rộng, có mũi nhọn ở đầu, một gân giữa khá rõ. Ở phần trên của thân, lá ngắn hơn. Cụm hoa là một tán lớn gồm các tia phân nhánh lưỡng phân nhiều lần, ở đầu các tia có một cụm hoa nhỏ dạng chén. Mỗi chén có một bao chung gồm 5 lá bắc liền nhau ở gốc xen giữa các lá bắc là bốn tuyến; trong chén có nhiều hoa đực chỉ có một nhị, và chỉ có một hoa cái ở đầu một cuống dài lúc đầu mọc đứng, sau cong xuống, có bầu 3 ô với 3 vòi nhuỵ rời chia đôi ở đầu. Quả nang có 3 mảnh vỏ chứa 3 hạt hình cầu màu nâu, ráp có mồng. Hạt chứa một vỏ quả trong códdầu và một phôi có tử diệp hình dải.

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Euphorbiae Lathyridis, thường gọi là Thiên kim tử.

Nơi sống và thu hái: Cây được di thực vào nước ta, trồng ở các vườn thuốc. Thu hái quả vào tháng 8-9, mang về phơi hay sấy khô, đập vỏ lấy hạt.

Tính vị, tác dụng: Hạt chứa 40-46% dầu béo màu vàng sáng, vị chát, mùi khó chịu, dầu này chứa 4,8% nhựa, còn có các chất ingenol 3-hexadecanoate, 7- hydroxylathyrol, g-euphol, a-cuphorbol, aesculetin, aesculin, euphorbiasteroid daphnetin, kaempferol-3-glucuronide. Nhựa cây chứa euphorbone, cao su, nhựa gôm, tinh bột, tanin, muối và hai enzim một tyrosinase và một peroxydase.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng hành thuỷ, phá huyết tán ứ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng chữa thuỷ thũng trướng mãn, huyết kết làm kinh nguyệt bế tắc, đàm ẩm trưng kết, nhị tiện không thông.

Dùng dưới dạng thuốc sương nghĩa là đã bỏ vỏ, lấy nhân ép bỏ dầu, dùng bã. Ngày dùng 0,3-0,6g bã này. Dùng ngoài đắp lên những chỗ mẩn ngứa.

Là loại thuốc công hạ mạnh, trị bệnh thuỷ thũng, lại làm thuốc thông kinh, trị phụ nữ bế kinh và máu tích ứ, dùng làm thuốc xổ cho khi ăn phải thức ăn độc cũng có công hiệu. Xưa kia người ta dùng cả cây để chữa bệnh hoa liễu. Nhưng đây là một loại thuốc xổ nguy hiểm, đã được thay thế bằng hạt thầu dầu ít độc hơn. Bột lá và các hạt có thể dùng để duốc cá, diệt côn trùng và diệt thực vật ẩn mạch.

Vỏ rễ dùng xổ với liều 1,5g.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n