Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Thường sơn

Cây dược liệu cây Thường sơn, Nam thường sơn, Bạch thường sơn, Thường sơn tía - Dichroa febrifuga Lour

Theo Đông y thường sơn vị đắng, tính hàn, có độc, thục tất vị cay, tính bình có độc. Vào 3 kinh phế, tâm và can. Có tác dụng thổ đờm, triệt ngược, thanh nhiệt hành thủy. Dùng chữa sốt rét mới bị hay đã lâu ngày, lão đờm tích ẩm dẫn tới đờm đi lên sinh nôn mửa. 

1. Cây Thường sơn, Nam thường sơn, Bạch thường sơn, Thường sơn tía - Dichroa febrifuga Lour., thuộc họ Tú cầu - Hydrangeaceae.                            



Thường sơn (danh pháp hai phần: Dichroa febrifuga) là loài cây có hoa thuộc họ Hydrangeaceae.

Trên thực tế ở Việt Nam người ta ít dùng rễ hoặc dùng cả rễ và lá đều gọi là thường sơn.

Chữ Dichroa có nghĩa là 2 màu. Fbrifuga có nghĩa là đuổi sốt, vì cây và lá thường sơn có 2 màu tím đỏ và xanh lại có tác dụng chữa sốt do đó có tên này.

Tên Khoa học: Dichroa febrifuga Lour.

Tên tiếng Việt: Thường sơn; Khởi tía; tê quân; a luan trúm; nam thường sơn; bạch thường sơn; thường sơn tía; hoàng thường sơn; thục tất; áp niệu thảo; kê niệu thảo

2. Thông tin mô tả công dụng, tác dụng, cách dùng, bài thuốc chữa bệnh của Dược Liệu

Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m. Thân nhẵn, hình trụ màu xanh hay tím nhạt. Rễ dài, nhỏ, màu vàng, cong queo. Lá mọc đối, hình ngọn giáo dài 13-20cm, rộng 3,5-4cm, phiến không lông hay ít lông; mép khía răng; cuống lá và gân giữa có màu tím. Cụm hoa ở ngọn thân hoặc nách lá. Hoa màu xanh lam hoặc hồng tía. Quả mọng nhỏ màu lam hay tím, đường kính 5mm. Hạt nhỏ hình quả lê, cỡ 1mm.

Mùa hoa tháng 5-7, quả tháng 8-9.  

Bộ phận dùng: Rễ, lá, cành non - Radix, Folium et Ramulus Dichroae Febrifugae; thường gọi là Thường sơn

Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến ở các sườn núi hay thung lũng núi đất chỗ ẩm ven suối trong rừng Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hải Phòng đến Lâm Đồng. Thu hái lá vào mùa xuân và hạ, thái nhỏ, sao vàng, hoặc chưng với rượu hoặc tước bỏ hết sống lá, rồi đồ chín, phơi khô. Trước khi dùng tẩm rượu một đêm rồi sao qua. Rễ đào vào mùa thu đông, mang về rửa sạch, giã nát hoặc thái lát, phơi sấy khô. Có thể tẩm rượu 2-3 giờ, sao vàng hoặc chưng với rượu. Cành non cũng chế biến như trên.

Thành phần hóa học: Hoạt chất là các alcaloid (với lượng nhỏ ở trong rễ 0,1-0,15%), a- b- g-dichroine, dichroidin, 4-quinazolone (ceto-4-dihydroquinazolin), dichrin A hay umbelliferone, dichrin B. Febrifugin (dichroin B = b- và g-dichroin) và isofebrifugin (dichroin A = a-dichroin) có tác dụng độc đối với ký sinh trùng sốt rét Plasmodium như là quinin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng tiệt ngược, giải nhiệt, khư đàm. Lá dùng sống sẽ gây nôn mạnh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị sốt, rét, sốt cách nhiệt, sốt rét ba ngày một; ho nhiều; ngộ độc thức ăn. Liều dùng 6-12g, dạng thuốc sắc.

Đã được sử dụng từ lâu làm đầu vị chữa sốt rét, công hiệu gấp 10 lần quinin, nhưng đáng tiếc là mùi hôi khó chịu và phản ứng hơi lớn, nếu để sống hay gây nôn. Mặt khác, tuy là cây lý thú chữa sốt rét, nhưng hiệu suất alcaloid thấp, không thay thế được Canhkina (mà vỏ chứa đến 10% quinin).

Đơn thuốc:

1. Chữa sốt rét dùng Thường sơn 8g, Thảo quả 4g, Binh lang 6g, Cát cánh 8g, nước 500ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Hoặc dùng Thường sơn 8g, Hậu phác 6g, Bình lang 6g, Cam thảo 4g, Thanh bì 4g, Thảo quả 6g, nước 500ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Người ta cũng dùng Thường sơn 6g, Hà thủ ô 10g, Phèn phi 0,01g, sắc uống.

2. Sốt rét cơn cách nhật: Thường sơn chế, Mần tưới, Chỉ thiên, Trần bì, Hoắc hương, mỗi vị 12g, sắc uống (Hành giản trân nhu).

3. Chữa ho, ngộ độc thức ăn: Thường sơn 3-5g, Cam thảo 10g. Đun sôi uống. Nếu chữa ngộ độc có thể dùng lá tươi giã nhỏ với rễ Cỏ lá tre, lá găng, lá Đơn răng cưa, thêm nước, gạn uống. Ngày 3-4 lần.

Ghi chú:

- Không dùng cho phụ nữ có thai và người gầy kém sức.

- Không nên ăn Hành trong khi đang dùng thuốc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c