Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cây dược liệu cây Thồm lồm gai

 

Theo Đông y, thồm lồm gai có vị chua, tính mát, có công dụng giải nhiệt, tiêu độc, dùng chữa viêm da, mụn nhọt, lở ngứa, sốt rét, kiết lỵ... Trong nhân dân còn dùng lá hay rễ thồm lồm gai sắc uống chữa sốt, ho gà, lỵ, hoặc sắc nước rửa chỗ bị trĩ để chữa trĩ..Cây Thồm lồm gai, Rau má ngọ, Rau sông chua dây có tên khoa học: Polygonum perfoliatum L., thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.

1. Hình ảnh cây Thồm lồm gai, Rau má ngọ, Rau sông chua dây - Polygonum perfoliatum L., thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.

Hình ảnh cây Thồm lồm gai, Rau má ngọ, Rau sông chua dây - Polygonum perfoliatum L., thuộc họ Rau răm - Polygonaceae. Hình ảnh Qủa và lá Cây Thồm Lồm gai

Mô tả: Cây sống lâu năm có thân mọc bò hay leo, có nhánh nhẵn mang gai quặp xuống. Lá hình tam giác đều hoặc hình khiên, dài 4-6cm, rộng 5-8cm, mép lá nguyên hay có gai, cuống lá dài 1-2cm, phía dưới làm thành bẹ rộng bao quanh thân. Hoa mọc thành bông ngắn ở ngọn, cũng có bẹ chìa như lá; cuống dài và có gai nhọn; hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt. Quả có 3 rãnh dọc, khi chín màu đen.

Hoa tháng 6-8; quả tháng 9-10.  

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Polygoni Perfoliati, thường gọi là Giang bản quả.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở những nơi ẩm thấp vùng đồng bằng cũng như vùng rừng núi, xung quanh các nương rẫy. Còn phân bố ở nhiều nước châu Á khác như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia,...

Thành phần hóa học: Có indican, persicarin, p-counmaric acid, ferulic acid, citronellic acid, protocatechuic acid, cafeic acid.

Tính vị, tác dụng: Vị chua, tính hơi hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi Thủy tiêu thũng, chỉ khái.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường dùng trị: 

1. Bệnh phần trên đường hô hấp, viêm khí quản, ho gà; 

2. Viêm tuyến mang tai, viêm amygdal cấp; 

3. Viêm ruột, 

4. Viêm thận Thủy thũng. 

Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. 

Dùng ngoài trị: Hecpet mọc vòng, eczema; mụn nhọt và viêm mủ da, rắn cắn, viêm tai giữa.

3. Một số đơn thuốc thường dùng

Chữa mụn nhọt: Lá thồm lồm gai 20g, lá khổ sâm 10g, sắc với nước uống, ngày uống 2 lần. Đồng thời giã nhuyễn lá thồm lồm gai đắp lên chỗ bị mụn nhọt, ngày đắp 2 lần đến khi khỏi.

Lở ngứa: Lá thồm lồm gai 20g, kinh giới 15g, rau sam 15g, hoa kim ngân 8g. Cho tất cả các vị vào nồi nấu nước để tắm. Ngày tắm 2 lần đến khi khỏi.

Chữa viêm nang lông: Dùng thồm lồm gai 20g, bồ công anh 15g, sắc uống trong ngày. Kết hợp thuốc bôi ngoài: Thồm lồm gai 2 phần, ô tặc cốt (mai mực) 1 phần, hai thứ tán thành bột mịn, trộn với dầu vừng, dùng bông chấm thuốc bôi lên chỗ bị viêm nang lông, 3 - 4 lần trong ngày.

Chữa viêm da đầu do tăng tiết bã nhờn: Thồm lồm gai 100g, lá thông đuôi ngựa 30g. Tất cả rửa sạch thái nhỏ, sắc lấy nước để gội đầu hàng ngày hoặc cách ngày gội một lần.

Chữa chốc đầu: Lấy 30g lá thồm lồm gai giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt. Lấy lá trầu không giã nhuyễn nấu với nước để rửa sạch vùng da đầu bị chốc, sau đó dùng nước cốt lá thồm lồm gai bôi vào. Ngày bôi 2 lần đến khi khỏi.

Hỗ trợ điều trị xơ gan: thồm lồm gai 20g, nhân trần 15g, kim tiền thảo 10g, cỏ seo gà 10g, mộc hương 10g, đại phúc bì 10g, hoàng liên 6g, thổ phục linh 12g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm đổ 700ml nước sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày là một liệu trình.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n