Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Thạch tùng răng

 

Cây dược liệu cây Thạch tùng răng, Chân sói - Huperzia serrata (Thunb.) Trevis. 

Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch tùng răng Vị đắng và hơi ngọt, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, thoái nhiệt, chỉ huyết, tiêu thũng giải độc, gây mê, giảm đau. Thường dùng trị: Ðòn ngã tổn thương, các vết thâm tím và sưng đau; Nôn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Không dùng cho phụ nữ có thai. Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, rắn cắn, bỏng và vết cháy. Giã cây tươi đắp ngoài.

Hình ảnh cây Thạch tùng răng

Hình ảnh cây Thạch tùng răng

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Thạch tùng răng

Thạch tùng răng, Chân sói - Huperzia serrata (Thunb.) Trevis, (Lycopodium serratum Thunb.), thuộc họ Thông đất - Lycopodiaceae.

Mô tả: Cây mọc ở đất. Thân đứng cao 15-40cm, đơn hay lưỡng phân 1-2 lần, đường kính khoảng 2mm, hình trụ. Lá hình bầu dục mũi mác, dài 15mm rộng 3mm, tương đối mỏng, gân giữa rõ, mép có răng. Túi bào tử ở nách nhánh lá giống lá thường, túi bào tử hình thận, màu vàng tươi.  

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hyperziae Serratae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc và nhiều nước Á châu nhiệt đới và cả ở Trung Mỹ, phân bố ở độ cao 350-2200m, dưới tán rừng ẩm. Ở nước ta, chỉ gặp ở vùng núi cao từ 1000m trở lên ở Lào Cai, Cao Bằng, Quảng Trị, Quảng Nam - Ðà nẵng, Khánh Hoà, Lâm Ðồng. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng và hơi ngọt, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, thoái nhiệt, chỉ huyết, tiêu thũng giải độc, gây mê, giảm đau. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị 1. Ðòn ngã tổn thương, các vết thâm tím và sưng đau; 2. Nôn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Liều dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho phụ nữ có thai. Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, rắn cắn, bỏng và vết cháy. Giã cây tươi đắp ngoài.

Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây còn dùng trị viêm phổi, phế ung, lao thương thổ huyết, thũng độc.

Đơn thuốc:

1. Ðòn ngã tổn thương: Thạch tùng răng 3-6g, sắc uống. Ðồng thời giã cây tươi đắp ngoài.

2. Ðinh nhọt và viêm mủ da: Thạch tùng răng. Bán liên liên, Tử hoa địa đinh, Vẩy rồng, đều dùng tươi, với lượng bằng nhau, giã ra, thêm giấm rồi đắp vào phần bị đau.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n