Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Tảo hưu Vân nam

 

Cây dược liệu cây Tảo hưu Vân nam - Paris yunnanensis Franch. 

Theo y học cổ truyền, dược liệu Tảo hưu Vân nam Vị đắng cay, tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bình suyễn chỉ khái, tức phong định kinh, tiêu viêm chỉ thống, hoạt huyết khu ứ, chỉ huyết sinh cơ, tiếp cốt. ở Phúc kiến (Trung Quốc) cây được dùng chữa đinh độc và mụn nhọt sưng, hầu họng sưng đau, rắn độc cắn, té ngã bị thương, kinh phong co giật. Nói chung dùng như Bảy lá một hoa.
Cây dược liệu cây Tảo hưu Vân nam - Paris yunnanensis Franch. (P.  polyphylla Smith var. yunnanensis (Franch) Hand. - Mazz | YDHVN.COM

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Tảo hưu Vân nam

Tảo hưu Vân nam - Paris yunnanensis Franch. (P. polyphylla Smith var. yunnanensis (Franch) Hand. - Mazz., thuộc họ Bảy lá một hoa - Trilliaceae.

Mô tả: Cây thân khoẻ cao 0,8m, sống nhiều năm nhờ thân rễ. Lá 6-10 xếp thành vòng ở 2/3 trên, phiến hình trái xoan thon ngược, hơi không cân, dài 5-11cm, rộng 2-4,5cm, đầu tù, gốc thon, không lông, cuống dài 5-20mm. Hoa to trên một cuống dài 3,5-6cm, hoa màu vàng, rộng tới 3-4cm, phiến hoa xoan thon, dài 1-1,5cm, nhị ngắn.

Hoa tháng 6-7, quả tháng 9-10.  

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Paridis Yunnanensis. Thường gọi là Tảo hưu - Vân nam tảo hưu.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam. Cũng chỉ mới gặp ở vùng núi cao Sapa (Lào Cai).

Thành phần hóa học: Trong thân rễ có diosgenin, pennogenin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng cay, tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bình suyễn chỉ khái, tức phong định kinh, tiêu viêm chỉ thống, hoạt huyết khu ứ, chỉ huyết sinh cơ, tiếp cốt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Phúc kiến (Trung Quốc) cây được dùng chữa đinh độc và mụn nhọt sưng, hầu họng sưng đau, rắn độc cắn, té ngã bị thương, kinh phong co giật. Nói chung dùng như Bảy lá một hoa. Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ được dùng trị rắn độc cắn, viêm tuyến mang tai, viêm tuyến vú, mụn nhọt, vô danh thũng độc, viêm dạ dày, đau dạ dày, viêm nhánh khí quản, phong thấp đau gân cốt, ngoại thương xuất huyết.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n