Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Rau má lông

 

Cây dược liệu cây Rau má lông, Liên tiền thảo - Glechoma longituba (Nakai) Kupr (G. brevituba Kupr)

Theo Đông y, Rau má lông Vị cay, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng lợi niệu thông lâm, thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu thũng. Còn có thể khư phong trừ thấp, hoạt huyết tán hàn. Thường được dùng trị: Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang; Thấp nhiệt hoàng đản, sỏi mật; Cảm cúm, ho do phong hàn; Phong thấp đau nhức khớp, đau răng sưng mặt; Kinh nguyệt không đều, thống kinh; Băng lậu, bạch đới.

1. Cây Rau má lông, Liên tiền thảo - Glechoma longituba (Nakai) Kupr (G. brevituba Kupr) thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Rau má lông

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân bò dài đến 0,5m và cho thân đứng ở lông dày hay hầu như không lông. Lá mọc đối, có cuống dài, phiến hình thận hay hình tim, rộng 1,5-4cm, mép có răng to. Chùm hoa ở nách lá, đài cao 5,5-8mm có răng nhọn, cao bằng 1/2 ống, tràng màu lam tía, môi trên có 2 răng nhỏ, môi dưới có thuỳ giữa dài. Quả bế to, cứng, màu nâu đen. 

Hoa tháng 3-5, quả tháng 4-6.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Glechomae, thường gọi là Liên tiền thảo. 

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Triều Tiên và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Cao Lộc (Lạng Sơn) và được trồng ở vùng rừng núi. Trồng bằng thân ngầm có rễ vào mùa xuân. Thu hái cây quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa hạ, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô dùng dần. 

Thành phần hoá học: Cây chứa tinh dầu dễ bay hơi (0,03-0,06% cây khô) với các vết của aldechyl và ceton như pinocamphone, menthone, isomenthone, pulegone; 2,6% tanin, một chất đắng tương đồng với marrubiiit, một chất nhựa một chất sáp, một chất béo, 3% đường và còn có cholin. Cây giàu muối kali. Hạt cũng chứa đầu. 

Tính vị, tác dụng: Vị cay, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng lợi niệu thông lâm, thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu thũng. Còn có thể khư phong trừ thấp, hoạt huyết tán hàn. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường được dùng trị: 

1. Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang; 

2. Thấp nhiệt hoàng đản, sỏi mật; 

3. Cảm cúm, ho do phong hàn; 

4. Phong thấp đau nhức khớp, đau răng sưng mặt; 

5. Kinh nguyệt không đều, thống kinh; 

6. Băng lậu, bạch đới. 

Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm tuyến mang tai, mụn nhọt, đòn ngã tổn thương gẫy xương, giã cây tươi đắp tại chỗ. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n