Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Lan gấm

 

Cây dược liệu cây Lan gấm, thạch tầm - Ludisia discolor

Theo Đông Y Lan gấm có Vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng tư âm nhuận phế, làm mát phổi, mát máu sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu. Thường dùng để chữa lao phổi, khạc ra máu, thần kinh suy nhược, chán ăn.

1. Hình ảnh cây Lan gấm, thạch tầm - Ludisia discolor (Ker Gawl.) A.Rich, thuộc họ Lan - Orchidaceae.

 Cây Lan gấm

Mô tả: Lan mọc sát đất, có rễ bám vào đá trông dáng như con tằm. Thân có nhiều đốt màu đỏ hay tím hồng. Lá gần tròn, bầu dục, gốc có cuống thành bẹ, màu nâu tím óng ánh có vân trắng hình mạng rất rõ, mặt dưới màu hung đỏ. Cụm hoa nằm ở ngọn thân, ít hoa, có lông dày đặc. Hoa nhỏ, màu trắng với cánh môi màu vàng hình chữ T, đỉnh chia hai thuỳ, gốc có túi. Quả nang.

Hoa tháng 7-9, có khi còn kéo dài đến dịp Tết âm lịch.

2. Thông tin mô tả Công dụng và tác dụng, Dược Liệu

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Ludisiae Discoloris.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia. Cây mọc bám trê các hốc sườn núi và ở đỉnh núi đá vôi nơi có mùn ẩm, từ Lào Cai, Hoà Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây cho tới Ðắc Lắc, Lâm Ðồng, Bình Thuận, Ðồng Nai, Côn Ðảo. Cây cũng thường được trồng làm cảnh ở trong chậu với đất mùn, tơi thoáng. Trồng bằng đoạn thân có rễ. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng tư âm nhuận phế, làm mát phổi, mát máu sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Ðược dùng chữa 

1. Lao phổi với khạc ra máu; 

2. Thần kinh suy nhược, chán ăn. 

Dùng 2-10g dạng thuốc sắc.

Ðơn thuốc: - Chữa phổi kết hạch, khạc ra máu, và thần kinh suy nhược, kém ăn ít ngủ, tinh thần tiều tuỵ: Dùng Lan gấm 20-40g, Mạch môn, Huyền sâm, Ngưu tất, Quyết minh tử (sao), Hoài sơn, mỗi vị 20g sắc uống. Dân gian cũng còn dùng cây sắc uống chữa đau dạ dày.

Theo chúng tôi, một số sách dược liệu ở Việt Nam gọi tên chính cây này là Thạch tầm, Thạch tằm là không chính xác, nên cải chính là Thạch tàm. Vì  đây là loài lan mọc sát đất, có rễ bám vào đá (thạch 石) trông giống như con tằm (tàm 蚕).

Theo Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện Dược liệu, tập 2), Thạch tàm là cây thảo ký sinh. Thân mềm mọng nước, phần dưới mọc bò, bén rễ ở các mấu, phần trên mọc đứng cao 15-25cm, hơi có lông. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 4-7cm, rộng 2,5-3cm, gốc tròn, đầu hơi nhọn, mặt trên màu xanh lục, đôi khi màu tía, mặt dưới màu hồng tím, gân chính 3-5, hình cung; cuống lá dài, có bẹ ở gốc. Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông dài 3-8cm, có lông dày đặc; lá bắc màu nâu vàng; hoa màu trắng; lá đài lưng dính liền với cánh hoa thành mũ có 3 răng, lá đài bên rời nhau; cánh môi màu vàng hình chữ T, cột dài bằng bao phấn; bầu có lông. Quả nang.

Về sinh thái, Thạch tàm là cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc rải rác hoặc thành đám nhỏ lẫn trong lớp thảm mục hoặc ở hốc đá, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 700-1.500m. Cũng thường được trồng làm cảnh. Lá và thân thường có màu tía hay đỏ nâu giúp cho cây vẫn có thể quang hợp được trong điều kiện ánh sáng yếu.

Về phân bố, theo Từ điển cây thuốc Việt Nam (bộ mới, tập 2), Thạch tàm có ở Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu. Còn có ở Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

Để làm thuốc, người ta thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Theo Đông y, Thạch tàm có vị nhạt, hơi chát, tính mát; có tác dụng tư âm nhuận phế, kiện tỳ, an thần, làm mát phổi, mát máu, sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu. Thường dùng để chữa lao phổi, khạc ra máu, thần kinh suy nhược, chán ăn. Liều dùng dược liệu khô 3-9g, tươi 10-20g, dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc:

- Đau dạ dày: Thạch tàm 20 sắc uống.

- Chữa phổi kết hạch, khạc ra máu, thần kinh suy nhược, kém ăn, ít ngủ, tinh thần tiều tụy: Thạch tàm, Mạch môn, Huyền sâm, Ngưu tất, Quyết minh tử (sao), Hoài sơn, mỗi vị 20g, sắc uống.
- Chữa viêm phế quản, ho: Thạch tàm, Lan củ dây (Bulbophylum concinnum), Ngọc trúc, Bách bộ, mỗi vị 20g, sắc uống.

Cần lưu ý, Thạch tàm hay Lan gấm và một số loài khác có hình thái tương tự như Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus) vốn là những loài có trữ lượng ít ở Việt Nam. Những năm gần đây chúng bị khai thác khắp các vùng núi  cả ở miền Bắc lẫn trong Nam để bán qua biên giới. Hành động khai thác ồ ạt, thiếu kiểm soát, đã đẩy những loài này đến chỗ hiếm gặp, thậm chí có nguy cơ bị tuyệt chủng. Do đó vấn đề bảo vệ, bảo tồn, nghiên cứu nhân giống, nuôi trồng các cây thuốc quý này cần được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm.

Hiện nay ngoài cây “Sâm đá” là Thạch tàm – Lan gấm nói trong bài này, cũng từ phía Bắc có một loài cây khác cũng  được gọi  “Sâm đá” với nhiều huyền thoại ngoa truyền, sẽ được chúng tôi đề cập trong một bài viết khác.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Các dạng sản phẩm sử dụng cây Sâm Ngọc Linh trong y học cổ truyền.

  Cây Sâm Ngọc Linh là loài thực vật quý hiếm và được sử dụng trong y học cổ truyền từ lâu đời. Cây Sâm Ngọc Linh chứa các thành phần hóa học quý giá như saponin, polypeptide, flavonoid, polyphenol và một số dưỡng chất khác có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người. Dưới đây là một số dạng sản phẩm sử dụng cây Sâm Ngọc Linh trong y học cổ truyền: Sâm Ngọc Linh tươi: Lá và rễ Sâm Ngọc Linh có thể được sử dụng tươi để chế biến thành thức uống hoặc thực phẩm chức năng để bổ sung các dưỡng chất quý giá cho cơ thể. Sâm Ngọc Linh khô: Rễ và thân của cây Sâm Ngọc Linh được phơi khô và chế biến thành các sản phẩm bột, viên nang hoặc viên uống để sử dụng trong y học cổ truyền. Sâm Ngọc Linh nước: Sâm Ngọc Linh được đun sôi trong nước và uống hàng ngày để bổ sung dưỡng chất và tăng cường sức khỏe. Sâm Ngọc Linh mật ong: Sâm Ngọc Linh được trộn với mật ong để tạo thành sản phẩm có tác dụng bổ sung năng lượng, tăng cường sức đề kháng và giúp giảm stress. Sâm Ngọc Linh viên đặt: Viên đặt được chế

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d