Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Cỏ tháp bút yếu

 

Cây dược liệu cây Cỏ tháp bút yếu, Mộc tặc yếu - Equisetum ramosissimum Desf. Ssp. debile (Vauch.) Hanke (E. debile Roxb. ex Vauch.)

Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ tháp bút yếu Vị ngọt hơi đắng, tính bình; có tác dụng khu phong thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sưng mắt. Dùng chữa: Viêm màng tiếp hợp cấp, mắt đỏ sưng đau; Lỵ, viêm ruột ỉa chảy; bệnh về gan; Sỏi niệu đạo; Rong kinh.

1. Hình ảnh cây Cỏ tháp bút yếu

Hình ảnh cây Cỏ tháp bút yếu

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cỏ tháp bút yếu

Cỏ tháp bút yếu, Mộc tặc yếu - Equisetum ramosissimum Desf. Ssp. debile (Vauch.) Hanke (E. debileRoxb. ex Vauch.), thuộc họ Cỏ tháp bút - Equisetaceae.

Mô tả: Cây thảo có thân rễ dài nằm dưới đất, thân cao đến 1m rộng 5-10mm, màu lục có 3-6 cành, phân thành từng lóng dễ gãy ở mắt, Lá thành vòng ôm thân, có 6-30 răng thấp, màu sậm. Bông bào tử xoan tròn dài ở ngọn, chót có mũi nhọn ngắn; vẩy mang túi bào tử hình khiên; bào tử hình cầu có 4 sợi đàn hồi.

Mùa sinh sản: tháng 10-12.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Equiseti Ramosissimi.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở ven suối và các bãi cát ẩm dọc sông ở vùng núi, từ Lào Cai tới Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng. Thu hái toàn cây quanh năm, tốt nhất vào tháng 4-5, rửa sạch rồi phơi khô.

Thành phần hoá học: Trong cây có hợp chất flavon.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt hơi đắng, tính bình; có tác dụng khu phong thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sưng mắt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa: 1. Viêm màng tiếp hợp cấp, mắt đỏ sưng đau; 2. Lỵ, viêm ruột ỉa chảy; bệnh về gan; 3. Sỏi niệu đạo; 4. Rong kinh. Liều dùng 3-9g dạng thuốc sắc.

Ðơn thuốc:

1. Chữa viêm giác mạc cấp, đau mắt: Cỏ tháp bút, Mào gà (hạt), Cúc hoa, Xác ve sầu, mỗi vị 10g sắc uống.

2. Chữa ỉa chảy ra máu không ngớt: Cỏ tháp bút 20g sao sắc uống vào lúc đói.

3. Chữa băng huyết, rong huyết kéo dài hoặc đã mãn kinh mà còn rong huyết không dứt: dùng Cỏ tháp bút sao 20g sắc uống.

4. Chữa viêm gan, bệnh về gan: Cỏ tháp bút 30g sắc uống như nước trà.

5. Chữa mắt đau lâu ngày, bị màng che cùng mọi chứng bệnh mắt: Cỏ tháp bút, Cỏ dùi trống, Hạt muồng ngủ sao, Tật lê, Xác rắn, Sinh địa, Cúc hoa. Hạt mào gà đều bằng nhau 10g, sắc uống.

Ghi chú: Loài Cỏ tháp bút bông tù (Mộc tặc trải) - Equisetum diffusum Don, có bẹ không ôm sát thân, cành nhiều mọc đứng, bông hình thuôn dài hay hình trụ tròn đầu, có cuống ngắn thường gặp ở vùng núi cao ẩm miền Bắc Việt Nam (Sapa), cũng có cùng công dụng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n