Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây vòi voi (Heliotropes)Heliotropium

 

 Cách trồng cây vòi voi



Cây vòi voi , còn thường được gọi là 'heliotrope', là một chi thực vật có hoa trong họ Boraginaceae chứa khoảng 325 loài. Chúng là loài cây lâu năm có hoa phổ biến nhờ những bông hoa tuyệt đẹp và hương thơm dễ chịu. Hoa vòi voi mọc thành từng cụm hướng theo mặt trời, dẫn đến tên của chúng có nguồn gốc trực tiếp từ các từ Hy Lạp helios (nghĩa là 'mặt trời) và tropos (có nghĩa là' quay đầu '). Một số người làm vườn mô tả mùi hương của hoa giống như vani, trong khi những người khác khẳng định chúng có mùi giống như bánh anh đào! Tìm hiểu cách trồng những cây lâu năm hấp dẫn này trong khu vườn của bạn.

Chăm sóc vòi voi

Cây vòi voi là cây lâu năm ôn đới có nguồn gốc từ các vùng cận nhiệt đới của Peru. Khi được trồng bên ngoài phạm vi bản địa của chúng, cây vòi voi thường được trồng hàng năm vì chúng có khả năng chịu sương giá cao Chúng được coi là những cây có khả năng chăm sóc thấp đến trung bình, được hưởng lợi từ việc cắt tỉa và chăm sóc thường xuyênCây vòi rồng không dễ bị nhiễm sâu bệnh hoặc dịch bệnh nghiêm trọng. 



Ánh sáng

Vòi voi là loại cây có đủ ánh nắng mặt trời cần ít nhất sáu giờ một ngày dưới ánh nắng trực tiếp. Tuy nhiên, chúng ưa nắng buổi sáng và ở những nơi có khí hậu nóng, những tia nắng gay gắt vào buổi chiều có thể làm cháy những bông hoa mỏng manh. Một vị trí đón được ánh sáng mặt trời vào buổi sáng và bóng râm nhẹ vào buổi chiều là lý tưởng. 

Nước

Các loài vòi voi cần nhiều nước để phát triển mạnh. Giữ ẩm đều cho đất, nhưng không để úng nước , không để cây bị khô. Khi được trồng trong các thùng chứa, cây vòi voi sẽ cần được tưới nước thường xuyên hơn đáng kể vì cây sẽ hấp thụ nước nhanh hơn. 

Đất

Trồng cây vòi voi trong đất nhiều mùn , thoát nước tốt nhưng giữ lại một số nước. Chúng thích đất giàu chất hữu cơ, có độ pH từ 6,6 đến 7,3. Vòi voi không hoạt động tốt ở đất sét nặng vì chúng không thể chịu được 'chân ướt chân ráo.' 

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây vòi voi phát triển tốt nhất ở vùng khí hậu khô với ngày ấm áp và đêm mát mẻ. Chúng không hoạt động tốt trong thời tiết quá nóng hoặc ẩm ướt .

Phân bón

Vòi voi là loài  cần được bón phân thường xuyên trong suốt mùa sinh trưởng của chúng. Khi trồng trong vườn, vòi voi nên được bón phân ít nhất một lần một tháng. Khi trồng trong thùng chứa, chúng nên được bón phân thường xuyên hai tuần một lần. Sử dụng phân bón có hàm lượng phốt pho cao dành cho cây ra hoa .

 Cây vòi voi có độc không?

Tất cả các bộ phận của cây vòi voi  đều có độc tính cao đối với chó, mèo và gia súc khi ăn phải sẽ dẫn đến suy gan, thậm chí tử vong. Nếu tiêu thụ với số lượng lớn, chúng cũng có thể gây độc cho con người. Nếu bạn lo lắng về việc thú cưng tò mò hoặc trẻ em xâm nhập vào những cây này, bạn nên trồng chúng trong giỏ treo hoặc thùng chứa xa tầm với. 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n